Chuyển đến nội dung chính

Kỹ Thuật Nuôi Giun Đất Hiệu Qủa Nhất.



Giun đất, trùn đất là tên thông thường của loại động vật không xương sống phân lớp Oligochaeta, sống ở nơi đất ẩm ướt, ruộng đồng, nương rẫy, đất hoang sơ,.. những nơi có nhiều mùn hữu cơ.

Giun đất là là loài động vật lưỡng tính không xương sống thuộc Ngành Giun Đất, đặc rưng của sinh sản là có bao sinh dục.
Nó có khả năng phục hồi lại cơ thể đã mất nếu phần đầu còn nguyên vẹn nhưng không có khả năng tạo ra các cá thể mới khi bị chia nhỏ thành nhiều đoạn.

Vai trò của giun đất:

  • Qúa trình giun đất đào hang và di chuyển, gióng như nó cày xới đất làm đất tơi xốp, giúp các loại cây trồng phát triển , hấp thụ dinh dưỡng hiệu quả hơn.
  • Phân của giun đất làm tăng tính chịu nước, tăng lượng mùn và các muối canxi, kali cho đất.
  • Các môi trường đẩ chua hay kiềm thành môi trường đất trung tính.
  • Giun đất là thức ăn ưa thích của gia xúc và gia cầm.
  • Giun đất là thức ăn thủy sản có sẵn từ tự nhiên.
  • Tuy nhiên, các loại giun kí sinh như đỉa, vắt lại có hại với cây trồng và vật nuôi.
  • Giun đất là nguyên liệu ,phụ liệu trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.


Kỹ thuật nuôi giun đất

Nuôi giun đất là một nghề mới phát triển của Việt Nam, nghề nuôi giun đất rất hữu ích và phù hợp với điều kiện của mọi gia đình. Trùn đất có hàm lượng protein là 70% khối lượng.
Hộ gia đình muốn nuôi giun đất cần tuân thủ điều kiện sau:

  • Nguyên liệu nuôi giun đất là phân có sẵn tại chỗ như phân gà, phân heo, trâu bò,...
  • Chuồng nuôi phù hợp với các dụng cụ đựng, đảm bảo thoát nước, không úng ngập, Ví dụ như thùng phuy, can nhựa,..

Quy trình nuôi giun đất như thế nào?

Những người nuôi trùng thường có 2 dạng chuồng nuôi là nuôi theo luống và nuôi trong thùng.

  • Luống nuôi giun đất: Luống nuôi được xây bằng gạch, nếu chưa có vốn thì các bạc có thể quây mê bồ là có thể đựng và nuôi giùn đất. Vì ở khu vực nông thôn có điều kiện diện tích lớn nên rất thích hợp để nuôi.
  • Nuôi giun đất trong thùng: dựa vào quy mô nuôi trồng và điều kiện mỗi nơi, việc thiết kế thùng nuôi sẽ khác nhau. Thùng đựng và nuôi giun đất phải đảm bảo chưa được thức ăn cho giun và đảm bảo nhiệt độ thức ăn. Nước trong thức ăn khi lắng xuống phải có chỗ thoát nước để thức ăn không quá ẩm.
  • Với quy mô nhỏ hộ gia đình, các thùng nuôi có dạng vuông 70-70cm và chiều cao 45cm. Kích thước này của thùng có thể nuôi được 10.000 con . Các thùng có thể xấp chồng lên nhau để tiế kiệm diện tích, đặt ơi nơi có mái che tránh mưa và nắng.
  • Quy ô nuôi giun đất ở đô thị, diện tích chật hẹp thì các bạn có thể sử dụng hộp nuôi giun. Kích thước của hộp là 50 x 35 x 20 cm, đáy hộp được khoan các lỗ thoát nước đường kính khoảng 5mm, phía dưới được lót thêm chất dẻo ngăn không cho giun bò ra ngoài. Phía trong hộp nên đặt giấy màu đen hoặc lá chuối để tạo môi trường tối cho giun. Hộp đựng giun ở bốn góc có chân cao khoảng 5cm để khi chồng lên nhau vẫn có khe hở cung cấp oxy cho giun. Ở dưới mỗi chồng hộp , các bạn nên đặt thêm chậu để hứng nước từ các hộp đó chảy xuống.
  • Dụng cụ nuôi trùng bao gồm : cây chĩa 6 răng, tấm che phủ, thùng tưới.
  • Cây chĩa 6 rang là dụng cụ để xới, thu hoạch và chăm sóc giun đất mà không làm giun bị thương.
  • Tấm che phủ được làm bằng bao tải, bao chiếu, Đặc điểm của giun là ăn cạn và ăn tối. Tấm lưới che sẽ tạo bóng tối cho bề mặt luống, giúp trùn ăn thức ăn. Tấm che phủ cũng giữ độ ẩm cho luống nuôi.
  • Thùng tưới: dùng để vẫy nước, cung cấp nước, độ ẩm cho giun.
  • Chọn giống giun cũng là một bước quan trọng. Ở nước ta, giống và chủng giun đất rất phong phú về số loài.
  • Loại trùn được nuôi nhiều nhất là trùn quế, đây là loại trùn phân, dễ nuôi, sinh sản nhanh, năng suất cao và thích hợp với từng vùng nhiệt đới.
  • Trùn quế sinh sản nhanh, sau khi giao phối 7 ngày là cho ra 1 lứa đẻ, từ 3-4 lứa đẻ đầu tiên và sau đó 7 ngày thù cho 1 lứa nữa.
  • Giun quế là loài động vật lưỡng tính sống tại chỗ, trong việc gia tăng số lượng giun, trùn quế là loài sinh sản nhanh nhất.
  • Mật độ: Đây là yếu tố sẽ quyết định năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp là 0.8- 1 kg/m2 tương đương với khoảng 8 ngàn - 1 vạn cá thể/m2 mới đảm bảo sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch. Năng suất thu hoạch là 12-15kg/m2, tương đương với 120-150 tấn giun/ha. nếu có đầy đủ thức ăn có thể rút ngắn chu kì từ 30 còn 20 ngày.
  • Giun đất cần đất mùn làm nhà ở. Đất mùn có thể làm từ phân động vật và rác độn đem ủ oai. Thời gian ủ đất mùn là 20-30 ngày. Sau khi ủ thì phân sẽ có màu nâu và hết mùi, khi đó các bạn xổ ra bầm nhỏ và đổ vào luống để làm nền, chiều cao của lớp mùn là 10-15cm.
  • Mỗi một luốn giun có diện tích thích hợp là 2m2 cần 50% phân động vật và 50% rác độn.
  • Lưu ý là không nên sử dụng rác thải có chất độc, rác cay, có tính dầu.

Quy Trình cho Giun Đất ăn:

  • Thức ăn cho giun đất là tất cả loại phân, dạng tươi.
  • Cách cho giun đất ăn : mở tấm phủ và bón thức ăn cho giun, lượng thức ăn nhiều hay ít tùy thuộc vào sức tiêu thụ của từng luống cụ thể và từng mùa.
  • Mùa hè , từ 3-5 ngày sẽ cho ăn 1 lần, lượng thức ăn bón lên bề mặt luốn dày từ 2-3 cm. Sau khi bón cho giun ăn thì đậy tấm phủ và tưới ẩm.
  • Cách bón cho giun ăn có thể bón theo từng ụ hoặc theo từng dãy dài để khi nhiệt độ trong luống tăng cao thì giun có chỗ trống để thở.
  • Mùa đông, lượng thức ăn cần cung cấp cho giun sẽ nhiều hơn, dày khoảng 5cm và bón phủ đầy luốn. Số lần cho ăn sẽ thưa hơn mùa hè.

Hướng dẫn Ủ phân làm thức ăn cho giun đất

  • Thức ăn cho giùn đất cần 100 kg vật chất thô thì trong đó bao gồm : 50 kg cỏ khô, rơm, thân đậu , bã mía, mạt cưa, giấy vụng, 30 kg phân gia súc và 20 kg thực vật tươi như rau, cỏ, vỏ chuối.
  • Oử giữa hố trộng sẽ cắm 1 thanh tre hay khúc gỗ dài từ đáy hố nhô lên khỏi mặt hố. Mỗi ngày tưới nước vừa, khi tưới các bạn lắt thanh tre dể nước tưới ngấm đều hố ủ.
  • Sau 3 tháng, phân hoai và rơm mụt sẵn thì thời gian ủ sẽ ngắn hơn.
  • Ngoài ra, phân tươi của gia súc có thể ăn giun ăn trực tiếp.


Chăm sóc trùn như thế nào mới đúng?

  • Người nuôi cần rải một lớp phân ủ hoai dày khoảng 10cm ở đáy chuồng nuôi.
  • Tiếp đó cần đổ giun đất vào và rải lớp mỏng thức ăn lên trên.
  • Muốn đất có độ ẩm thích hợp cần phun sương, độ ẩm tiêu chuẩn là 60-70% . Só lần phun là 2 lần/ ngày, buổi sáng và chiều.
  • Môi trường sống của giun luôn phải ẩm và số lần cho ăn thường là 3 ngày/ lần.
  • Giun đất là loài động vật lương tính không xương sống và có tập tính sống nơi tối, hễ gặp sáng nó sẽ rút xuống. Do đó cần tạo môi trường tối, ẩm thấp, để giun sinh sống và có tói quen di quyển lên bề ăn tiếp nhận thức ăn.

Bảo vệ và quản lý giun đất như thế nào cho hiệu quả?

Theo dõi luống nuôi mỗi ngày.
Tiêu diệt kiến bằng cách đốt hoặc đổ nước vào hố giun làm kiến nổi lên bề mặt và đốt, sau đó cho thoát nước.
Sử dụng thuốc diệt kiến.
Sử dụng tấm che chắn, đậy kĩ luốn giun khỏi gà , ếch nhái, rắn mối hoặc chuột.
Vào mùa hè, giun đất thường bị đau bụng, cần theo dõi và xử lý kịp thời để giun đất phát triển, tăng năng suất.



Trải qua nhiều năm, nuôi giun đất từ một ngành nghề mới đã được tiến nhành nghiên cứu và triển khai nuôi trồng nhằm tạo ra nguồn đạm động vật cho ngành chăn nuôi nông nghiệp, chăn nuôi thủy sản.

Nếu như nuôi hà , vịt, cá,.. có thể cho ăn giun sống.
Đối với lợm thì nên nấu chín hoặc chiết xuất thành bột, trộn với cám cho ăn.
Đối với lượng lớn giun đất được thu hoạch, có thể phơi khô hoặc rang khô rồi giã ,nghiền thành bột, cho vào túi ni lông để dự trữ.


Mong những thông tin này sẽ hữu ích đối với quá trình chăn nuôi của các bạn!

Thức ăn cá tra .
 
 Thức ăn cá lóc.

 Thức ăn cá có vảy.

 Thức ăn cho ếch.












Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thức ăn cho Cá Chép.

Thói Quen Cá Chép Cá Chép truyền thống chịu ăn khi nhiệt độ của nước trên 18 ° C và có thể chịu được nhiệt độ nước cao khoảng 28 - 30 ° C, nhưng nhiệt độ tối ưu để Cá Chép tăng trưởng là trong khoảng 20 - 25 ° C. Trong những khoảng thời gian khi nhiệt độ nước thấp hơn 16 ° C, chúng thường ít chịu ăn hơn. Trên thực tế theo nghiên cứu, nếu nhiệt độ nước dưới 8 ° C thì Cá Chép sẽ không còn ăn được nữa và dưới 5 ° C thì Cá Chép bắt đầu ngủ đông thành nhóm trong bùn ở khu vực nước sâu. Vì vậy, người nuôi cần lưu ý đến  kĩ thuật nuôi cá chép  để đảm bảo được chất lượng tôt. Tùy theo khu vực và vị trí địa lý mà thời gian để Cá Chép có thể có được trạng thái lý tưởng (20 - 25 ° C) là khác nhau. Nhưng nhìn chung, thời gian thực tế ở Việt Nam cần thiết để có thể đạt được trọng lượng Cá Chép trung bình từ 1 - 3 kg thường mất khoảng từ 1 - 3 năm. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Hệ Tiêu Hóa Cá Chép Khi ấu trùng nở, miệng và đường tiêu hóa

Thức Ăn Thủy Sản Là Gì ? Những Điều Cần Biết.

Thủy sản là sản phẩm mà con người có thể khai thác, nuôi trồng và thu hoach từ môi trường nước. Từ nguồn sản phẩm đó, con người có thể sử dụng như một nguyên liệu hoặc bán trên thị trường với dạng  sản phẩm tươi sống. Những loại  sản phẩm thủy sản  Việt Nam có  sản lượng thủy sản , giá trị xuất khẩu cao như là: tôm,ngao, mực, cá bơn, cá trích, hàu, sò huyết,.. Đây là những loại thủy sản thông dụng, đã và đang được các Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nuôi trồng, khai thác đánh bắt . Bên cạnh lựa chọn con giống thuỷ sản, Yếu tố quan trọng trong quá trình này là  quy trình nuôi  và cho ăn. Thế nên,  thức ăn thủy sản  đóng góp vô cùng quan trọng. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Tình hình hiện tại của  ngành Thủy sản Việt Nam  được Trung Quốc cho phép  xuất khẩu  là các loại cá, ngao trắng, ngao hoa, nghêu lụa . Đó là một trong rất nhiều  nguồn lợi thủy sản  Việt nam sỡ hữu. Và bản thân ngành thủy sản Việt Nam ngày càng siết chặt qu

Thuốc trừ sâu sinh học

Thuốc trừ sâu là một trong những chất được sử dụng trong ngành thực vật, giúp chống lại các loại côn trùng gây hai cây trồng. Thuốc trừ sâu bao gồm các loại: thuốc diệt ấu trùng, diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Hiện nay, tại Việt NAM và những nước đan phát triển khác, thuốc trừ sâu đã được phổ biến, sử dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp, hộ gia đình , y tế và khu vực công nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh công dụng của thuốc trừ sâu đối với nông nghiệp, công nghiệp thì vẫn còn có những tác hại, sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái, độc hại với con người. Đánh Giá Về Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Bất kì loại thuốc, hóa chất nào cũng có tác dụng và mặt hạn chế riêng dựa vào thành phần và đặc tính sinh học. Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học : An toàn với con người Thân thiện với môi trường Gía rẻ , tiết kiệm chi phí đầu tư. Quy trình sản xuất đơn giản, nhanh hơn các loại thuốc trừ sâu, hóa chất khác. Hiệu quả bền vững, dễ dàng kiểm soát. Nhược điểm và các mặt hạn chế