Chuyển đến nội dung chính

Thức ăn cho Cá Chép.

Thói Quen Cá Chép

Cá Chép truyền thống chịu ăn khi nhiệt độ của nước trên 18 ° C và có thể chịu được nhiệt độ nước cao khoảng 28 - 30 ° C, nhưng nhiệt độ tối ưu để Cá Chép tăng trưởng là trong khoảng 20 - 25 ° C. Trong những khoảng thời gian khi nhiệt độ nước thấp hơn 16 ° C, chúng thường ít chịu ăn hơn. Trên thực tế theo nghiên cứu, nếu nhiệt độ nước dưới 8 ° C thì Cá Chép sẽ không còn ăn được nữa và dưới 5 ° C thì Cá Chép bắt đầu ngủ đông thành nhóm trong bùn ở khu vực nước sâu. Vì vậy, người nuôi cần lưu ý đến kĩ thuật nuôi cá chép để đảm bảo được chất lượng tôt.
cá chép 1
Tùy theo khu vực và vị trí địa lý mà thời gian để Cá Chép có thể có được trạng thái lý tưởng (20 - 25 ° C) là khác nhau. Nhưng nhìn chung, thời gian thực tế ở Việt Nam cần thiết để có thể đạt được trọng lượng Cá Chép trung bình từ 1 - 3 kg thường mất khoảng từ 1 - 3 năm.

Thức ăn cá tra .

 Thức ăn cá lóc.

 Thức ăn cá có vảy.

 Thức ăn cho ếch.

Hệ Tiêu Hóa Cá Chép

Khi ấu trùng nở, miệng và đường tiêu hóa không được phát triển, và do đó ấu trùng không thể ăn được bằng việc hấp thụ thức ăn từ bên ngoài. Do đó, sau khi nở, ấu trùng ăn từ túi noãn.
Sau 15 đến 30 ngày sau khi thả giống, ấu trùng sẽ phát triển thành cá con. Ở giai đoạn này, tất cả các cơ quan ngoại trừ tuyến sinh dục đã được phát triển.
Chỉ khi đến giai đoạn phát triển thành cá bột, hệ tiêu hóa của Cá Chép mới trở nên toàn diện. Lúc này, sự hình thành của miệng và đường tiêu hóa được hoàn thành. Trong quá trình phát triển ban đầu của đường tiêu hóa, ấu trùng không có bộ enzyme cần thiết để tiêu hóa thức ăn mà chúng ăn vào. Thức ăn ngoại sinh được lấp đầy bàng quang làm hoạt động trypsin tăng lên. Sau đó (trong khoảng 15 ngày), quá trình chymotrypsin bắt đầu và hoạt động điều tiết amino peptidase bắt đầu tăng lên.
Miệng của cá chép thông thường tương đối lớn cho phép Cá Chép đào được bùn dưới đáy. Chúng có 2 cặp cơ quan cảm giác, một cặp ở môi trên và cặp còn lại ở góc môi dưới. Cơ quan này hoạt động như bộ phận cảm nhận để tìm kiếm thức ăn. Cá Chép có 5 răng hầu như đều là răng hàm dùng để nghiền thức ăn. Tuy nhiên, việc nghiền các loại ngũ cốc được sử dụng trong thức ăn nuôi trồng thủy sản được FAO khuyến khích. Cá chép thường không có dạ dày; do đó thức ăn vào từ miệng truyền trực tiếp vào ruột.


cá chép 2

Thức Ăn Tự Nhiên

Trước đây, người nuôi thường áp dụng mô hình nuôi Cá Chép thuyền thống bởi vì Cá Chép là loài cá ăn tạp điển hình, chúng tiêu thụ nhiều loại thực phẩm tự nhiên khác nhau, bao gồm cả động vật phù du, côn trùng (ấu trùng hoặc nhộng của chúng), các bộ phận mềm và hạt của cây nước. Điều quan trọng cần lưu ý là Cá Chép có thể linh hoạt thích nghi với môi trường thức ăn khác nhau, có thể chuyển từ chế độ ăn ưa thích sang chế độ ăn thay thế dựa theo thức ăn có sẵn.
Khi kết thúc quá trình phát triển của ấu trùng, túi noãn tiêu giảm, miệng và đường tiêu hóa của cá con đã sẵn sàng để hấp thụ chất dinh dưỡng từ môi trường. Thức ăn tự nhiên của ấu trùng trong lần cho ăn đầu tiên phải nhỏ (4,8 - 6,2 mm). Sau đó, khi ấu trùng phát triển, kích thước của thức ăn tự nhiên cũng sẽ tăng theo.
cá chép 3
Trong vòng 15 ngày đầu tiên sau khi nở, cá con chỉ ăn động vật phù du nhưng cũng sẽ dễ dàng ăn thức ăn bổ sung với điều kiện kích thước của chúng đủ nhỏ để nuốt.
Trong giai đoạn tiếp theo, cá lớn lên để trở thành cá giống, thói quen kiếm ăn và điều kiện thích nghi thức ăn của chúng cũng thay đổi. Khi Cá Chép lớn lên, chúng ăn thường xuyên hơn ở dưới đáy nước; việc nuôi cá chép và cho cá ăn những thức ăn “chìm” trở nên ngày càng rõ rệt khi kích thước của cá lớn hơn khoảng 50 g.
Việc sử dụng thức ăn sống được nuôi cấy trong bể tại các quy trình sản xuất cá chép quy mô lớn của nhóm cá tuổi lớn hầu hết không được thực hiện. Việc thu thập thực phẩm tự nhiên (ví dụ: giun, ốc sên, các giai đoạn côn trùng khác nhau) chỉ có thể khả thi trong các hệ thống nuôi nhốt và quy mô nhỏ.
Ở miền Tây người ta còn nuôi cá chép bằng cây đậu tằm, đậu tằm là giống cây nguồn gốc từ Nga, vì vậy mà chất lượng của cá đảm bảo hơn, giá cả cũng tăng lên.



Thông tin tham khảo:
Thức ăn cho cá có vảy,
Lưu lý khi nuôi cá chép thương phẩm.
Thức ăn tự nhiên cho cá chép.
Kỹ thuật nuôi cá chép giòn dai.
Thức ăn thủy sản và kiến thức cơ bản.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thức Ăn Thủy Sản Là Gì ? Những Điều Cần Biết.

Thủy sản là sản phẩm mà con người có thể khai thác, nuôi trồng và thu hoach từ môi trường nước. Từ nguồn sản phẩm đó, con người có thể sử dụng như một nguyên liệu hoặc bán trên thị trường với dạng  sản phẩm tươi sống. Những loại  sản phẩm thủy sản  Việt Nam có  sản lượng thủy sản , giá trị xuất khẩu cao như là: tôm,ngao, mực, cá bơn, cá trích, hàu, sò huyết,.. Đây là những loại thủy sản thông dụng, đã và đang được các Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nuôi trồng, khai thác đánh bắt . Bên cạnh lựa chọn con giống thuỷ sản, Yếu tố quan trọng trong quá trình này là  quy trình nuôi  và cho ăn. Thế nên,  thức ăn thủy sản  đóng góp vô cùng quan trọng. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Tình hình hiện tại của  ngành Thủy sản Việt Nam  được Trung Quốc cho phép  xuất khẩu  là các loại cá, ngao trắng, ngao hoa, nghêu lụa . Đó là một trong rất nhiều  nguồn lợi thủy sản  Việt nam sỡ hữu. Và bản thân ngành thủy sản Việt Nam ngày càng siết chặt qu

Thuốc trừ sâu sinh học

Thuốc trừ sâu là một trong những chất được sử dụng trong ngành thực vật, giúp chống lại các loại côn trùng gây hai cây trồng. Thuốc trừ sâu bao gồm các loại: thuốc diệt ấu trùng, diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Hiện nay, tại Việt NAM và những nước đan phát triển khác, thuốc trừ sâu đã được phổ biến, sử dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp, hộ gia đình , y tế và khu vực công nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh công dụng của thuốc trừ sâu đối với nông nghiệp, công nghiệp thì vẫn còn có những tác hại, sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái, độc hại với con người. Đánh Giá Về Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Bất kì loại thuốc, hóa chất nào cũng có tác dụng và mặt hạn chế riêng dựa vào thành phần và đặc tính sinh học. Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học : An toàn với con người Thân thiện với môi trường Gía rẻ , tiết kiệm chi phí đầu tư. Quy trình sản xuất đơn giản, nhanh hơn các loại thuốc trừ sâu, hóa chất khác. Hiệu quả bền vững, dễ dàng kiểm soát. Nhược điểm và các mặt hạn chế