Chuyển đến nội dung chính

Cá diêu hồng ăn gì ?


Cá diêu hồng là một loài cá thuộc họ Cá rô phi, sống tại vùng nước ngọt và còn được gọi là cá rô phi đỏ.
Tại nước ta, cá diêu hồng phổ biến trong ngành nông nghiệp cũng như văn hóa ẩm thực.
Cá diêu hồng về bản chất được lai tạo từ cá rô phi đen. Thành phần dinh dưỡng của hai loại cá đều giống nhau.
Ở Việt Nam, cá diêu hồng đươc nuôi số lượng lớn tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Vì chất lượng và điều kiện nuôi mà cá diêu hồng có giá cao hơn cá rô phi đen.


Thức ăn cá tra .

 Thức ăn cá lóc.

 Thức ăn cá có vảy.

 Thức ăn cho ếch.

download.jpg

Đặc tính tự nhiên của cá diêu hồng:

Cá diêu hồng có xuất sứ từ Đài Loan và vì hình dạng cùng màu đỏ nên cái tên ban đầu là cá điêu hồng.

Trong quá trình thụ giống và kiểm nghiệm, các nhà thủy học đã phân tích rằng về bản chất, cá diêu hồng chính là cá rô phi và có màu đỏ.
Môi trường sống của cá diêu hồng là các vùng nước ngọt. Qúa trình chọn lọc nhân tạo tạo ra môi trường sống vùng nước ngọt, theo dạng nuôi nhốt.
Nguồn nước thích hợp cho cá sống là độ PH: 6,2-7.5


Tập tính ăn của cá diêu hồng:

Cá diêu hồng là một loài cá có tập tính ăn tạ. Nó tập trung vào các loại thức ăn gốc thực vật như: cám, bã đậu, bắp, bèo, tấm, rau muống ... và chất khác như mùn hữu cơ, cám thực phẩm, ấu trùng, công trùng,...

Vì cá diêu hồng có thể ăn tạo nhiều loại thức ăn khác nhau, có thể có sẵn ngay địa phương , nên rất có lợi cho quá trình nuôi thâm canh.
Ngoài kỹ thuật nuôi cá diêu hồng trong lồng, nhà thủy sản còn có thể tận dụng nguồn phụ phẩm có từ những nhà máy thủy sản như : vỏ tôm, râu mực, đầu cá, thịt gia súc,ốc bươu vàng,... làm thức ăn dinh dưỡng cho cá.

Cá diêu hồng được nuôi trong lồng hoặc nuôi trong ao , hồ, mô hình nuôi nhốt.



Cách chọn thức ăn cho cá diêu hồng:

Đối với loại thức ăn chế biến, nguyên liệu thường không có sẵn và thức ăn sẽ bao gồm: bột cá, rau xanh, Premix khoáng/ vitamin.lipid, đạm,... Người chế biến sẽ trộn các nguyên liệu đều với nhau, nấu chính và ép thành viên.
Việc chế biến thức ăn sẵn và dạng viên, người nuôi sẽ dễ dàng kiểm soát được chất lượng nước cũng như hạn chế thất thoát thức ăn của cá.

Đối với thức ăn viên công nghiệp cho cá diêu hồng, người nuôi sử dụng thức ăn dạng viên chế biến bởi các nhà máy. Thức ăn dạng viên công nghiệp có ưu điểm là mùi thơm hấp dẫn cùng với hàm lượng chất đạm là 20-28% nên cần cho cá ăn với khẩu phần 3-4% trọng lượng thân/ ngày.
Hệ số thức ăn của loại thức ăn viên phù hợp nhất là 1.4-1.6 .

Cách cho cá diêu hồng ăn:

Nếu như cá basa, cá tra được cho ăn 2 lần/ ngày thì đối với cá diêu hồng, số lần ăn phải nhiều hơn, từ 3-4 lần trong một ngày. Nguyên nhân là tập tính ăn tạp và tập tính của cá diêu hồng, khi cá đói, nó sẽ ngoi lên tìm bắt mồi và khi nó sẽ lặn xuống dưới nước.
Lượng thức ăn cần phải phù hợp với tình hình phát triển của cá, người nuôi trồng phải tỉ mĩ và quan sát mức độ tăng trưởng của cá Khi cá diêu hồng còn nhỏ, lượng thức ăn chỉ chiếm 5-7 % / trọng lượng cá/ ngày/trọng lượng cá/ ngày.

Khi cá lớn hơn thì cần cho ăn 2-3 %
Dinh dưỡng là nhu cầu quan trọng với cá diêu hồng nên người chăn nuôi nên thường xuyên quan sát và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cá.

Thông tin tham khảo:







Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thức ăn cho Cá Chép.

Thói Quen Cá Chép Cá Chép truyền thống chịu ăn khi nhiệt độ của nước trên 18 ° C và có thể chịu được nhiệt độ nước cao khoảng 28 - 30 ° C, nhưng nhiệt độ tối ưu để Cá Chép tăng trưởng là trong khoảng 20 - 25 ° C. Trong những khoảng thời gian khi nhiệt độ nước thấp hơn 16 ° C, chúng thường ít chịu ăn hơn. Trên thực tế theo nghiên cứu, nếu nhiệt độ nước dưới 8 ° C thì Cá Chép sẽ không còn ăn được nữa và dưới 5 ° C thì Cá Chép bắt đầu ngủ đông thành nhóm trong bùn ở khu vực nước sâu. Vì vậy, người nuôi cần lưu ý đến  kĩ thuật nuôi cá chép  để đảm bảo được chất lượng tôt. Tùy theo khu vực và vị trí địa lý mà thời gian để Cá Chép có thể có được trạng thái lý tưởng (20 - 25 ° C) là khác nhau. Nhưng nhìn chung, thời gian thực tế ở Việt Nam cần thiết để có thể đạt được trọng lượng Cá Chép trung bình từ 1 - 3 kg thường mất khoảng từ 1 - 3 năm. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Hệ Tiêu Hóa Cá Chép Khi ấu trùng nở, miệng và đường tiêu hóa

Thức Ăn Thủy Sản Là Gì ? Những Điều Cần Biết.

Thủy sản là sản phẩm mà con người có thể khai thác, nuôi trồng và thu hoach từ môi trường nước. Từ nguồn sản phẩm đó, con người có thể sử dụng như một nguyên liệu hoặc bán trên thị trường với dạng  sản phẩm tươi sống. Những loại  sản phẩm thủy sản  Việt Nam có  sản lượng thủy sản , giá trị xuất khẩu cao như là: tôm,ngao, mực, cá bơn, cá trích, hàu, sò huyết,.. Đây là những loại thủy sản thông dụng, đã và đang được các Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nuôi trồng, khai thác đánh bắt . Bên cạnh lựa chọn con giống thuỷ sản, Yếu tố quan trọng trong quá trình này là  quy trình nuôi  và cho ăn. Thế nên,  thức ăn thủy sản  đóng góp vô cùng quan trọng. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Tình hình hiện tại của  ngành Thủy sản Việt Nam  được Trung Quốc cho phép  xuất khẩu  là các loại cá, ngao trắng, ngao hoa, nghêu lụa . Đó là một trong rất nhiều  nguồn lợi thủy sản  Việt nam sỡ hữu. Và bản thân ngành thủy sản Việt Nam ngày càng siết chặt qu

Thuốc trừ sâu sinh học

Thuốc trừ sâu là một trong những chất được sử dụng trong ngành thực vật, giúp chống lại các loại côn trùng gây hai cây trồng. Thuốc trừ sâu bao gồm các loại: thuốc diệt ấu trùng, diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Hiện nay, tại Việt NAM và những nước đan phát triển khác, thuốc trừ sâu đã được phổ biến, sử dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp, hộ gia đình , y tế và khu vực công nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh công dụng của thuốc trừ sâu đối với nông nghiệp, công nghiệp thì vẫn còn có những tác hại, sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái, độc hại với con người. Đánh Giá Về Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Bất kì loại thuốc, hóa chất nào cũng có tác dụng và mặt hạn chế riêng dựa vào thành phần và đặc tính sinh học. Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học : An toàn với con người Thân thiện với môi trường Gía rẻ , tiết kiệm chi phí đầu tư. Quy trình sản xuất đơn giản, nhanh hơn các loại thuốc trừ sâu, hóa chất khác. Hiệu quả bền vững, dễ dàng kiểm soát. Nhược điểm và các mặt hạn chế