Chuyển đến nội dung chính

CÓ THỂ SỬ DỤNG VI KHUẨN STREPTOMYCES PARVULUS VÀ BACILLUS SUBTILIS VÀO KỸ THUẬT ƯƠNG TÔM HAY KHÔNG?

CÓ THỂ SỬ DỤNG VI KHUẨN STREPTOMYCES PARVULUS VÀ BACILLUS SUBTILIS VÀO KỸ THUẬT ƯƠNG TÔM HAY KHÔNG?

Chúng ta đều biết rằng 2 loại vi khuẩn Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus đều là vi khuẩn tiềm năng đã được đưa vào kỹ thuật ương tôm nhằm kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch và nâng cao tỷ lệ sống.

Ngành thủy sản Việt Nam nói chung và xuất khẩu tôm nói riêng đều có tốc độ phát triển nhanh nhất trong nhưng năm gần đây, Tôm và cá tra, cá basa, cá ngừ đều là những đối tượng nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao.


 Trong số đó, tôm thẻ chân trắng là đối tượng thủy sản có tốc độ nuôi và mang lại lợi nhuận cao từ quá trình xuất khẩu, Việc tăng trưởng nhanh chóng mang lại lợi nhuận nhưng vấn đề tiêu cực là dẫn đến ô nhiễm môi trường và dịch bệnh.
Nhằm phòng ngừa, giải quyết vấn đề này, các nhà nuôi trồng thủy sản đã sử dụng kháng sinh, chất hóa học nhằm hạn chế các rủi ro sau khi thu hoạch, hạn chế những ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm và xuất khẩu.
Trong nhiều loại vi sinh vật, dòng vi khuẩn Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus có hiệu quả trong việc kháng Vibrio gây bênh cho tôm nuôi.
Các nhà nuôi trồng thủy sản đã sử dụng tôm thẻ chân trắng cùng với dòng vi khuẩn Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus cho thí nghiệm nghiên cứu kỹ thuật ương tôm, với mục tiêu là an toàn thực phẩm.
Kết quả sau 2 tháng, các chỉ số về chất lượng nước ( COD, TAN, NH3 và NO2) trong kỹ thuật ương tôm có 2 dòng vi khuẩn Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus rất đáng chú ý. 

Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus mang lại hiệu quả trong việc thúc đẩy phân hủy vật chất hữu cơ tốt hơn và mật độ Vibrio thấp hơn.

Việc sử dụng Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus trong kỹ thuật ương tôm chính là bổ sung probiotic giúp cải thiện tỉ lệ sống và tăng trưởng của tôm. Đưa Bacillus subtilis và Streptomyces parvulus vào kỹ thuật ương tôm được công nhận rằng chúng có khả năng tăng tỷ lệ sống của tôm lên đến 44.7- 64.7%.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thức ăn cho Cá Chép.

Thói Quen Cá Chép Cá Chép truyền thống chịu ăn khi nhiệt độ của nước trên 18 ° C và có thể chịu được nhiệt độ nước cao khoảng 28 - 30 ° C, nhưng nhiệt độ tối ưu để Cá Chép tăng trưởng là trong khoảng 20 - 25 ° C. Trong những khoảng thời gian khi nhiệt độ nước thấp hơn 16 ° C, chúng thường ít chịu ăn hơn. Trên thực tế theo nghiên cứu, nếu nhiệt độ nước dưới 8 ° C thì Cá Chép sẽ không còn ăn được nữa và dưới 5 ° C thì Cá Chép bắt đầu ngủ đông thành nhóm trong bùn ở khu vực nước sâu. Vì vậy, người nuôi cần lưu ý đến  kĩ thuật nuôi cá chép  để đảm bảo được chất lượng tôt. Tùy theo khu vực và vị trí địa lý mà thời gian để Cá Chép có thể có được trạng thái lý tưởng (20 - 25 ° C) là khác nhau. Nhưng nhìn chung, thời gian thực tế ở Việt Nam cần thiết để có thể đạt được trọng lượng Cá Chép trung bình từ 1 - 3 kg thường mất khoảng từ 1 - 3 năm. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Hệ Tiêu Hóa Cá Chép Khi ấu trùng nở, miệng và đường tiêu hóa

Thức Ăn Thủy Sản Là Gì ? Những Điều Cần Biết.

Thủy sản là sản phẩm mà con người có thể khai thác, nuôi trồng và thu hoach từ môi trường nước. Từ nguồn sản phẩm đó, con người có thể sử dụng như một nguyên liệu hoặc bán trên thị trường với dạng  sản phẩm tươi sống. Những loại  sản phẩm thủy sản  Việt Nam có  sản lượng thủy sản , giá trị xuất khẩu cao như là: tôm,ngao, mực, cá bơn, cá trích, hàu, sò huyết,.. Đây là những loại thủy sản thông dụng, đã và đang được các Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nuôi trồng, khai thác đánh bắt . Bên cạnh lựa chọn con giống thuỷ sản, Yếu tố quan trọng trong quá trình này là  quy trình nuôi  và cho ăn. Thế nên,  thức ăn thủy sản  đóng góp vô cùng quan trọng. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Tình hình hiện tại của  ngành Thủy sản Việt Nam  được Trung Quốc cho phép  xuất khẩu  là các loại cá, ngao trắng, ngao hoa, nghêu lụa . Đó là một trong rất nhiều  nguồn lợi thủy sản  Việt nam sỡ hữu. Và bản thân ngành thủy sản Việt Nam ngày càng siết chặt qu

Thuốc trừ sâu sinh học

Thuốc trừ sâu là một trong những chất được sử dụng trong ngành thực vật, giúp chống lại các loại côn trùng gây hai cây trồng. Thuốc trừ sâu bao gồm các loại: thuốc diệt ấu trùng, diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Hiện nay, tại Việt NAM và những nước đan phát triển khác, thuốc trừ sâu đã được phổ biến, sử dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp, hộ gia đình , y tế và khu vực công nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh công dụng của thuốc trừ sâu đối với nông nghiệp, công nghiệp thì vẫn còn có những tác hại, sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái, độc hại với con người. Đánh Giá Về Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Bất kì loại thuốc, hóa chất nào cũng có tác dụng và mặt hạn chế riêng dựa vào thành phần và đặc tính sinh học. Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học : An toàn với con người Thân thiện với môi trường Gía rẻ , tiết kiệm chi phí đầu tư. Quy trình sản xuất đơn giản, nhanh hơn các loại thuốc trừ sâu, hóa chất khác. Hiệu quả bền vững, dễ dàng kiểm soát. Nhược điểm và các mặt hạn chế