Chuyển đến nội dung chính

Tôm thẻ và tính di truyền sức chịu đựng Amoniac

Sức chịu đựng amoniac của tôm thẻ ở môi trường có độ mặn cao


Hiện nay, tôm thẻ chân trắng là loài được nuôi rất phổ biến trên thế giới. Tôm thẻ có nhiều ưu điểm trong tập tính, lựa chọn thức ăn, chịu được độ mặn tốt, tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ lệ sống sót khá cao. Ở trong ao nuôi, nồng độ amoniac là yếu tố độc hại nhất. Với nồng độ amoniac ở trong ao lên cao, tôm sẽ bị suy yếu hệ thống miễn dịch, hệ thống miễn dịch bị ức chế dẫn đến sự nhạy cảm đối với các mầm bệnh. Phần lớn gen của tôm thẻ đều chống lại sự tác động của amoniac.

Giai đoạn đầu nuôi tôm thẻ thương phẩm, thành phần dinh dưỡng của thwusc ăn cho tôm thẻ tập trung vào gia tăng trọng lượng. Thời gian sau đó, thwusc ăn thủy sản tôm thẻ nạp vào cơ thể dùng để ohats triển hệ sinh dục và không lớn thêm. Khi tôm ở giai đoạn trưởng thành, tôm thẻ cực kỳ nhạy cảm với nồng độ amoniac có trong ao nuôi. Nghiên cứu chỉ ra rằng kiểu gen và môi trường tương tác với nhau sẽ tạo nên kiểu hình ( đặc điểm cơ thể). Vì vậy môi trường có vai trò quan trọng trong việc cải thiện di truyền.

Loài tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam được nuôi ở những độ mặn khác nhau. Tại Trung Quốc, một nghiên cứu của nhiều công ty khác nhau của Mỹ và Singapore trên 7 mẫu tôm. Bảy mẫu tôm ở môi trường có amoniac và độ mặn là 5 và 30 phần nghìn. Sau khi thụ tinh trong 45 ngày, các nhà nghiên cứu chọn ra ngẫu nhiên khoảng 400 con tôm postlarvae cho vào lồng lưới 0.5m3 và 60m3 nuôi riêng trong 2 ao với mật độ khác nhau. Ao đầu tiên được pha loãng nước biển, độ mặn từ 5-30 phần nghìn, thời gian là 3 tuần. Ao thứu hai duy trì độ mặn 30 phần nghìn.Độ mặn giữa 2 ao khác nhau, các yếu tố khác là như nhau, từ đó các nhà nghiên cứu quan sát và thống kê các số liệu, đưa ra kết quả. Báo cáo kết quả thí nghiệm tôm thẻ- amoniac trong môi trường nước mặn cho thấy kiểu hình, môi trường ảnh hướng lớn đến tỷ lệ tử vong của tôm thẻ. Nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn đầu từ 30-55 ngày, amoniac trong ao nuôi tác động xấu đối với tôm thẻ chân trắng.

Khi các nhà nghiên cứu thủy sản lấy 3624 mẫu trong môi trường có độ mặn 30ppt và 3597 mẫu có độ mặn 5ppt thì kết quả là ảnh hưởng của amoni ac trong độ mặn 30ppt thấp hơn so với độ mặn 5ppt.
Thời gian mà tôm thẻ chân trắng sống sót giữa hai môi trường cũng khác nhau.
Tỷ lệ tử vong và thời gian tôm thẻ sống của 2 môi trường như biểu đồ sau:


Tôm thẻ ở độ mặn 5ppt có tỷ lệ tử vong cao hơn 30ppt. Trong độ mặn 5ppt, tôm thẻ chết hàng loạt sau 69 giờ tiếp xúc. Nghiên cứu cho thấy tôm thẻ chân trắng không chỉ bị ảnh hưởng bởi thức ăn, con giống mà còn nhạy cảm với lượng amoniac trong ao. Đặc biệt khi nồng độ mặn thấp.
Khi tôm thẻ chân trắng càng lớn, về độ tuổi thì sức miễn dịch, chống chịu amoniac càng cao.





Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thức ăn cho Cá Chép.

Thói Quen Cá Chép Cá Chép truyền thống chịu ăn khi nhiệt độ của nước trên 18 ° C và có thể chịu được nhiệt độ nước cao khoảng 28 - 30 ° C, nhưng nhiệt độ tối ưu để Cá Chép tăng trưởng là trong khoảng 20 - 25 ° C. Trong những khoảng thời gian khi nhiệt độ nước thấp hơn 16 ° C, chúng thường ít chịu ăn hơn. Trên thực tế theo nghiên cứu, nếu nhiệt độ nước dưới 8 ° C thì Cá Chép sẽ không còn ăn được nữa và dưới 5 ° C thì Cá Chép bắt đầu ngủ đông thành nhóm trong bùn ở khu vực nước sâu. Vì vậy, người nuôi cần lưu ý đến  kĩ thuật nuôi cá chép  để đảm bảo được chất lượng tôt. Tùy theo khu vực và vị trí địa lý mà thời gian để Cá Chép có thể có được trạng thái lý tưởng (20 - 25 ° C) là khác nhau. Nhưng nhìn chung, thời gian thực tế ở Việt Nam cần thiết để có thể đạt được trọng lượng Cá Chép trung bình từ 1 - 3 kg thường mất khoảng từ 1 - 3 năm. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Hệ Tiêu Hóa Cá Chép Khi ấu trùng nở, miệng và đường tiêu hóa

Thức Ăn Thủy Sản Là Gì ? Những Điều Cần Biết.

Thủy sản là sản phẩm mà con người có thể khai thác, nuôi trồng và thu hoach từ môi trường nước. Từ nguồn sản phẩm đó, con người có thể sử dụng như một nguyên liệu hoặc bán trên thị trường với dạng  sản phẩm tươi sống. Những loại  sản phẩm thủy sản  Việt Nam có  sản lượng thủy sản , giá trị xuất khẩu cao như là: tôm,ngao, mực, cá bơn, cá trích, hàu, sò huyết,.. Đây là những loại thủy sản thông dụng, đã và đang được các Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nuôi trồng, khai thác đánh bắt . Bên cạnh lựa chọn con giống thuỷ sản, Yếu tố quan trọng trong quá trình này là  quy trình nuôi  và cho ăn. Thế nên,  thức ăn thủy sản  đóng góp vô cùng quan trọng. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Tình hình hiện tại của  ngành Thủy sản Việt Nam  được Trung Quốc cho phép  xuất khẩu  là các loại cá, ngao trắng, ngao hoa, nghêu lụa . Đó là một trong rất nhiều  nguồn lợi thủy sản  Việt nam sỡ hữu. Và bản thân ngành thủy sản Việt Nam ngày càng siết chặt qu

Thuốc trừ sâu sinh học

Thuốc trừ sâu là một trong những chất được sử dụng trong ngành thực vật, giúp chống lại các loại côn trùng gây hai cây trồng. Thuốc trừ sâu bao gồm các loại: thuốc diệt ấu trùng, diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Hiện nay, tại Việt NAM và những nước đan phát triển khác, thuốc trừ sâu đã được phổ biến, sử dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp, hộ gia đình , y tế và khu vực công nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh công dụng của thuốc trừ sâu đối với nông nghiệp, công nghiệp thì vẫn còn có những tác hại, sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái, độc hại với con người. Đánh Giá Về Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Bất kì loại thuốc, hóa chất nào cũng có tác dụng và mặt hạn chế riêng dựa vào thành phần và đặc tính sinh học. Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học : An toàn với con người Thân thiện với môi trường Gía rẻ , tiết kiệm chi phí đầu tư. Quy trình sản xuất đơn giản, nhanh hơn các loại thuốc trừ sâu, hóa chất khác. Hiệu quả bền vững, dễ dàng kiểm soát. Nhược điểm và các mặt hạn chế