Chuyển đến nội dung chính

Tôm càng xanh và tôm chân trắng: Bật mí đặc điểm sinh học và Kỹ thuật nuôi kết hợp



Đặc điểm tự nhiên thú vị về tôm càng xanh và tôm thẻ


Tôm càng xanh thuộc họ Palaemonidae, có tên tiếng Anh là Giant prawn. Tôm càng xanh là loài thủy sản nước ngọt, phân bố tập trung ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới. Tôm càng xanh có mặt ở hầu hết những khu vực nước ngọt nội địa như đầm lầy, mương ao, sông, kênh rạch,... Một số tôm càng xanh còn có khả năng sống ở vùng nước lợ.
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm panda thuộc bộ giáp xác mười chân. Tôm thẻ chân trắng phân bố tập trung ở vùng biển Đông Thái Bình Dương, có giá trị kinh tế cao vì được đánh bắt hoặc nuôi làm thực phẩm.
Trong những năm gần đây, cả tôm càng xanh và tôm thẻ chân tráng đều thu hút người nuôi, người đầu tư thủy sản vì giá trị kinh tế, phù hợp với xu hướng thị trường thủy sản bấy giờ.

Gía thị trường


Gía thị trường hiện tại của tôm càng xanh trung bình là 430.000 đồng/ kg. Gía trung bình của tôm thẻ chân trắng là 100.000 đồng/ kg. Gía tôm thẻ và giá tôm càng xanh nói lên giá trị dinh dưỡng của chúng, được chế biến thành nhiều món ngon, bổ dưỡng.

So sánh tôm càng xanh và tôm chân trắng

Năm 2018, Gunzo Kawamura và cộng sự đã nghiên cứu và đăng lên tạp chí Borneo Journal Sự so sánh hình thái và chức năng phần chân phụ của tôm thẻ chân trắng và tôm càng xanh.
Nghiên cứu của Gunzo với 2 loài tôm dựa trên 3 loại thức ăn thủy sản là: thức ăn viên, mực miếng nhỏ và thịt cá.

Nghiên cứu cho thấy tôm càng xanh có tập tính ăn nhặt từng viên còn tôm thẻ chân trắng lại nhiều viên cùng lúc, tôm thẻ chân trắng giữ thức ăn viên bằng chân hàm thứ ba và chân chân ngực đầu tiên.

Điểm chung của hai loài tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng là sử dụng chân càng phải để lấy thức ăn, chúng không dùng đến chân trái. Đối với tôm thẻ chân trắng, chúng có cwjp chân bò thứ ba dài nhất, có vai trò chiến đấu dành thức ăn, không dùng để ăn. Nhưng với tôm càng xanh, chúng rất dễ dàng nghiền nát viên thức ăn nhờ vào hàm răng của chúng, trong khi hàm của tôm thẻ lại mềm hơn, yếu hơn nên không thể nghiền thức ăn. Những viên thức ăn không được mềm, tôm thẻ chân trắng sẽ nhổ ra.

Điểm chung: Tôm càng xanh và tôm thẻ chân trắng để có càng ở cuối cặp chân bò thứ nhất và thứ hai. Cả hai loài tôm đều thể hiện những sức mạnh chuyển động mạnh mẽ với cặp chân hàm thứ hai và thứ ba của chúng. Nếu như không có thức ăn, chúng có khả năng dùng mang tạo ra dòng nước giàu oxy.
Sự khác biệt

Tôm càng xanh và tôm thẻ chân trắng đều khác nhau về phần hàm trong miệng. Hai loài tôm không dùng càng để nghiền thức ăn mà chỉ sử dụng hàm. Hàm dưới của tôm càng xanh mạnh hơn hàm dưới của tôm thẻ, giữ thức ăn và nghiền hiệu quả hơn. Thức ăn ưa thích của tôm thẻ là thực phẩm tươi sống như các loài nhuyễn thể, giun nhiều tơ, sò, cá cơm và mực,..

Trong quá trình tiến hóa, thức ăn của tôm thẻ là các loài giun, thủy sản mềm nên chúng không phát triển hàm cứng để nghiền thức ăn. Tôm càng xanh lại khác, chúng có tập tính săn mồi, từ các loài thân mềm đến thân cứng hơn như ấu trùng, côn trùng, giáp xác, cá,.. nên có hàm cứng, khỏe và sắc hơn tôm thẻ. Thức ăn ưa thích của tôm càng xanh là những thức ăn viên có kích cỡ 2,35mm và có xu hướng loại bỏ những viên thức ăn lớn hơn.

Kỹ thuật nuôi kết hợp tôm càng xanh và tôm thẻ chân trắng

Đây là mô hình nuôi ghép mang lại nhiều hiệu quả và hạn chết được dịch bệnh hoại tử gan cho cả hai loài tôm. Nuôi ghép tôm càng xanh và tôm thẻ đnag được chú trọng đầu tư.
Địa điểm chính: Huyện Tam Nông, Đồng Tháp.

Quy mô: sử dụng diện tích 67,6 ha của 25 hộ nuôi ghép tôm càng xanh và tôm thẻ chân trắng. Ngoài ra, chính quyền địa phương còn hỗ trợ vận động người dân lắp các giếng hoan, đảm bảo an toàn môi trường nguồn nước ngầm. Bước đầu tiên của nuôi ghép tôm thẻ và tôm càng xanh là chuẩn bị ao nuôi và chọn giống tôm chất lượng. Độ sâu ao nuôi tôm là 1,4-1,5m . Mật độ thả: 30 con tôm thẻ chân trắng/m2, kích cỡ 10-12 ngày. Sau đó 25-30 ngày mới thả tôm càng xanh với mật độ 5 con/m2.





















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thức ăn cho Cá Chép.

Thói Quen Cá Chép Cá Chép truyền thống chịu ăn khi nhiệt độ của nước trên 18 ° C và có thể chịu được nhiệt độ nước cao khoảng 28 - 30 ° C, nhưng nhiệt độ tối ưu để Cá Chép tăng trưởng là trong khoảng 20 - 25 ° C. Trong những khoảng thời gian khi nhiệt độ nước thấp hơn 16 ° C, chúng thường ít chịu ăn hơn. Trên thực tế theo nghiên cứu, nếu nhiệt độ nước dưới 8 ° C thì Cá Chép sẽ không còn ăn được nữa và dưới 5 ° C thì Cá Chép bắt đầu ngủ đông thành nhóm trong bùn ở khu vực nước sâu. Vì vậy, người nuôi cần lưu ý đến  kĩ thuật nuôi cá chép  để đảm bảo được chất lượng tôt. Tùy theo khu vực và vị trí địa lý mà thời gian để Cá Chép có thể có được trạng thái lý tưởng (20 - 25 ° C) là khác nhau. Nhưng nhìn chung, thời gian thực tế ở Việt Nam cần thiết để có thể đạt được trọng lượng Cá Chép trung bình từ 1 - 3 kg thường mất khoảng từ 1 - 3 năm. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Hệ Tiêu Hóa Cá Chép Khi ấu trùng nở, miệng và đường tiêu hóa

Thức Ăn Thủy Sản Là Gì ? Những Điều Cần Biết.

Thủy sản là sản phẩm mà con người có thể khai thác, nuôi trồng và thu hoach từ môi trường nước. Từ nguồn sản phẩm đó, con người có thể sử dụng như một nguyên liệu hoặc bán trên thị trường với dạng  sản phẩm tươi sống. Những loại  sản phẩm thủy sản  Việt Nam có  sản lượng thủy sản , giá trị xuất khẩu cao như là: tôm,ngao, mực, cá bơn, cá trích, hàu, sò huyết,.. Đây là những loại thủy sản thông dụng, đã và đang được các Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nuôi trồng, khai thác đánh bắt . Bên cạnh lựa chọn con giống thuỷ sản, Yếu tố quan trọng trong quá trình này là  quy trình nuôi  và cho ăn. Thế nên,  thức ăn thủy sản  đóng góp vô cùng quan trọng. Thức ăn cá tra .  Thức ăn cá lóc.  Thức ăn cá có vảy.  Thức ăn cho ếch. Tình hình hiện tại của  ngành Thủy sản Việt Nam  được Trung Quốc cho phép  xuất khẩu  là các loại cá, ngao trắng, ngao hoa, nghêu lụa . Đó là một trong rất nhiều  nguồn lợi thủy sản  Việt nam sỡ hữu. Và bản thân ngành thủy sản Việt Nam ngày càng siết chặt qu

Thuốc trừ sâu sinh học

Thuốc trừ sâu là một trong những chất được sử dụng trong ngành thực vật, giúp chống lại các loại côn trùng gây hai cây trồng. Thuốc trừ sâu bao gồm các loại: thuốc diệt ấu trùng, diệt trứng và ấu trùng của côn trùng. Hiện nay, tại Việt NAM và những nước đan phát triển khác, thuốc trừ sâu đã được phổ biến, sử dụng rộng rãi tại các trang trại nông nghiệp, hộ gia đình , y tế và khu vực công nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh công dụng của thuốc trừ sâu đối với nông nghiệp, công nghiệp thì vẫn còn có những tác hại, sự ảnh hưởng đến hệ sinh thái, độc hại với con người. Đánh Giá Về Thuốc Trừ Sâu Sinh Học Bất kì loại thuốc, hóa chất nào cũng có tác dụng và mặt hạn chế riêng dựa vào thành phần và đặc tính sinh học. Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học : An toàn với con người Thân thiện với môi trường Gía rẻ , tiết kiệm chi phí đầu tư. Quy trình sản xuất đơn giản, nhanh hơn các loại thuốc trừ sâu, hóa chất khác. Hiệu quả bền vững, dễ dàng kiểm soát. Nhược điểm và các mặt hạn chế